Văn bản mới

Liên kết website

Thống kê truy cập

Thông tin chỉ đạo điều hành

Quy chế làm việc của UBND xã Nậm Dịch

04/05/2017 00:00 392 lượt xem

QUY CHẾ LÀM VIỆC của UBND xã Nậm Dịch, nhiệm kỳ 2016 - 2021

Chương I

Những Quy định chung.

          Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.

          1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND xã nhiệm kỳ hoạt động 2016 - 2021.

          2. Các thành viên UBND, thủ trưởng các cơ quan, cán bộ, công chức xã và 10 trưởng bản có quan hệ công tác, làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.        

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã.

  1. UBND xã làm việc theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các phó chủ tịch UBND, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, đồng thời đề cao trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các thành viên UBND, cán bộ chuyên môn UBND.

          2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm theo nguyên tắc: Sự lãnh chỉ đạo của Đảng, giám sát HĐND, UBND xã chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết các cấp, các văn bản chỉ đạo của UBND huyện.

          3. Trong phân công công việc, căn cứ chức năng nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ chuyên môn, mỗi cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm chính trước UBND xã về nhiệm vụ được phân công. Cấp trên không làm thay việc cấp dưới, tập thể không làm thay việc cá nhân.

          4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND xã.

          5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc của thủ trưởng với tập thể.

Chương II

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc

và quan hệ công tác của UBND xã.

          Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã nhiệm kỳ 2016-2021.

          1. Uỷ ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015. UBND phát huy  thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. theo Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

          2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã.

          a) Các vấn đề được đưa ra thảo luận tập thể tại phiên họp UBND xã hàng tháng.

          b) Các quyết định, kế hoạch…khi được thông qua phải có quá nửa số thành viên UBND, cán bộ, công chức xã tán thành. Đối với các vấn đề có số ủy viên UBND xã cho ý kiến bằng nhau (50/50) thì các ý kiến sẽ được quyết định theo phía ý kiến có người đứng đầu kết luận.

          Điều 4. Trách nhiệm,  phạm vi giải quyết công việc của  Chủ tịch UBND xã.

          1. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành công việc của UBND xã, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại điều 29 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã quyết định.

          2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị trong xã.

          3. Chủ tịch UBND xã phân công một phó chủ tịch trong số các phó chủ tịch UBND xã làm nhiệm vụ phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh phân công, công việc giữa các phó Chủ tịch, uỷ viên uỷ ban nhân dân xã khi xét thấy cần thiết.

          4. Chủ tịch UBND xã uỷ quyền cho phó Chủ tịch thường trực chỉ đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó chủ tịch đi vắng hoặc phân công phó Chủ tịch khác giải quyết thay phó Chủ tịch đi vắng.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các phó chủ tịch UBND xã.

1. Các phó chủ tịch UBND, được Chủ tịch UBND  phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo các  bộ phận chuyên môn của UBND xã, và các trưởng Thôn bản.

          2. Các phó chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, Chủ tịch UBND; Đồng thời cùng các thành viên UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã.

          3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, các phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

          a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các bộ phận chuyên  môn, của UBND xã thuộc các lĩnh vực mình phụ trách.

          c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;

          d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND  xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.

          4. Các phó chủ tịch, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 điều này còn được Chủ tịch UBND uỷ quyền lãnh đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của 2 thành viên UBND xã.

1. Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã và thường trực UBND xã về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia công việc chung của UBND xã, cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Đảng ủy, UBND xã.

          2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực thuộc cơ quan phụ trách hoặc một số lĩnh vực được phân công, giải quyết theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND giải quyết thuộc  lĩnh vực phụ trách.

          3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND.

          Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ chuyên Môn thuộc UBND xã.

          1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý được giao trên địa bàn xã và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan thuộc ngành dọc quản lý.

          2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã; trong trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được theo kế hoạch phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.

          a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND xã những việc vượt quá thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.

          b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND xã và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND.

          d) Chịu trách nhiệm trước UBND, và Chủ tịch UBND, các phó chủ tịch UBND xã về những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

          Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Văn phòng thống kê HĐND – UBND xã.

          1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã và các báo cáo khác của UBND xã theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã.

          2. Tham mưu cho UBND xã kiểm tra, đôn đốc các bộ phận chuyên môn, các trưởng Thôn bản thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã.

          3. Xây dựng, trình UBND xã thông qua và giúp UBND xã kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện quy chế làm việc của UBND xã. Giúp UBND, Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể của xã.

          4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của UBND xã, tổ chức thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ các công việc của UBND xã.

          5. Đảm bảo các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND – UBND xã.

          7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND – UBND xã, đồng  thời quản ý con dấu HĐND – UBND xã và công văn đi, đến của UBND xã theo quy định.

          8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do chủ tịch, phó chủ tịch UBND giao nhiệm  vụ.

          Điều 10. Quan hệ công tác của UBND xã.

          1. UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, có trách nhiệm chấp hành mọi Nghị quyết, Chỉ thị, Chủ trương của Đảng uỷ, HĐND xã. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND huyện, chỉ đạo điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xã.

          2. UBND xã phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND xã trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung của kỳ họp HĐND xã, các báo cáo, tờ trình của UBND xã trình kỳ họp HĐND xã; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND xã, các ban của HĐND xã và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND xã.

          3. UBND xã phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể xã chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước. UBND xã phối hợp với Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Chương III

Chương trình công tác của UBND xã.

 

          Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công tác.

          1. Xây dựng chương trình công tác năm chậm nhất vào cuối tháng 12 hàng năm, các cán bộ chuyên Môn thuộc UBND xã gửi Văn phòng thống kê HĐND - UBND danh mục các văn bản cần trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã để ban hành hoặc trình HĐND xã biểu quyết ban hành.

          2. Xây dựng chương trình công tác quý, tháng vào cuối quý và cuối tháng gửi Văn phòng thống kê HĐND - UBND xã báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, tháng đó và rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác quý sau của UBND xã;

          3. Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng HĐND - UBND xã phối hợp chặt chẽ với các ngành không để chồng chéo công việc.

          Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác.

1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND được phê duyệt, tổ chức thực hiện, lấy kết quả làm căn cứ đánh giá.

          2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND.

Chương IV

Quản lý và ban hành các văn bản của UBND

Điều 13. Thẩm quyền ký văn bản.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký các văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân xã.

          b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

          2. Các phó chủ tịch UBND xã ký thay Chủ tịch UBND những văn bản thuộc lĩnh vực được chủ tịch phân công phụ trách hoặc chủ tịch uỷ quyền. Các phó chủ tịch ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi chủ tịch UBND xã đi vắng.

          3. Văn phòng thống kê HĐND – UBND xã ký thừa lệnh Chủ tịch UBND xã văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, các phó Chủ tịch trong các phiên họp Uỷ ban nhân dân, các cuộc họp, hội nghị và các văn bản giao việc khác khi Chủ tịch UBND, các phó Chủ tịch UBND xã giao.

          Điều 14. Xây dựng, phát hành, công bố văn bản.

1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của HĐND - UBND xã ban hành trong thời gian không quá 1/2 ngày, kể từ ngày văn bản được ký; đảm bảo

 đúng thủ tục, đúng địa chỉ.

          2. Văn bản do HĐND - UBND xã ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách hoa học và cập nhập kịp thời.

          3. Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND xã theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ và Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã.

 

Chương V

Chế độ làm việc, hội họp, tiếp khách, đi công tác và thông tin báo cáo

 

Điều 15. Phiên họp Uỷ ban nhân dân xã.

1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp.

a) UBND xã, mỗi tháng họp một lần, thời gian họp vào khoảng từ 20 hàng tháng. Chủ tịch UBND xã chủ toạ phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ toạ phiên họp. (Nếu trùng ngày nghỉ thì bố trí họp sau ngày nghỉ)

b) Các cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi trước 5 ngày, gửi cho các phó chủ tịch xã phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;

c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định.

2. Thành phần dự phiên họp.

a) Thành viên UBND xã phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã. Phiên họp UBND xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND xã tham dự. Các thành viên UBND vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch UBND xã đồng ý mới được vắng mặt.

b) UBND mời Thường trực Đảng uỷ, thường trực Hội đồng nhân dân xã, Ban thường trực Uỷ ban MTTQ và cán bộ chuyên Môn, đoàn thể tham dự họp mỗi quý 1 lần. Tuỳ theo tính chất, nội dung phiên họp.

 3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND xã được mời phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Trình tự phiên họp.

a) Văn phòng báo cáo số thành viên UBND xã có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;

b) Chủ toạ điều khiển phiên họp;

c) Uỷ ban nhân dân thảo luận từng báo cáo, kế hoạch theo trình tự:

- Thông qua các báo cáo, tờ trình tại phiên họp UBND xã;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên UBND xã tán thành thì  báo cáo, kế hoạch, tờ trình được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ toạ đề nghị cán bộ chuyên môn làm rõ từng nội dung và thảo luận thêm.

 - Chủ toạ tóm tắt ý kiến và làm rõ ý kiến, kết luận hội nghị.

 5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp Văn phòng thông báo.

a) Biên bản họp UBND xã phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ toạ. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Văn phòng và lưu hồ sơ tại văn phòng.

b) Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ toạ phiên họp, gửi các thành viên UBND xã, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện, thời gian thông báo kết luận sau 2 ngày làm việc kể từ ngày họp.

Điều 16. Thực hiện chế độ giao ban giữa thường trực UBND xã với cán bộ chuyên Môn và cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn các thôn bản.

1. Duy trì chế độ giao ban giữa thường trực UBND xã với cán bộ chuyên Môn mỗi tháng 1 lần. Giao ban quân dân chính mỗi tháng 1 lần. Chủ tịch hoặc các phó chu  tịch UBND xã chủ trì giao ban, họp vào thứ 2 đầu tuần.

2. Đối với các cuộc họp, hội nghị khác tùy theo tính chất, nội dung, công việc do Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã  triệu tập.

3. Các chức danh cán bộ không chuyên trách căn cứ vào chức năng, nhiệm  vụ của từng vị trí công việc được kiêm nhiệm chủ động tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch, báo cáo theo quy định.

Điều 17. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã tiến hành họp định kì hàng tuần.

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực chủ trì thay;

b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã.

c) Trình tự và nội dung họp: Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chủ trì phát biểu kết luận họp.

2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:

a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã sau cuộc họp.

b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp.

 c) Cán bộ chuyên Môn có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình.

 

Điều 18. Tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã.

1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND về thời gian và nội dung làm việc của các đoàn công tác, theo kế hoạch của đoàn hoặc lịch làm việc của đoàn công tác; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung công việc.

2. Khi có đoàn công tác, làm việc thông qua Văn phòng và Văn phòng tham mưu tất cả các nội dung liên quan đến nội dung làm việc.

Điều 19. Đi công tác.

1. Các Phó chủ tịch UBND xã, cán bộ công chức xã khi vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch UBND xã đồng ý mới được vắng mặt.

2. Cán bộ chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã đi công tác ngoài phạm vi xã hoặc vắng mặt trên (01) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách mới được nghỉ.

3. Cán bộ chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở (thôn) tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, chỉ đạo, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại hạn chế.

4. Cán bộ công chức đi học chuyên môn không được bàn giao công việc mà chỉ được ủy quyền cho cấp phó hoặc người làm thay, nếu không có cấp phó cá nhân đi học (Tức vừa học vừa làm)

Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với UBND xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện;

2. Cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của UBND xã hàng tháng.

3. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND xã định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi UBND huyện; thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND xã; đồng thời gửi các thành viên UBND xã và các trưởng thôn.

Chương VI

Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

          Điều 21. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

1. Chỉ đạo văn phòng, cán bộ chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

2. Giữ mỗi liên hệ với Ban thường vụ Đảng uỷ, thường trực HĐND, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân cấp xã trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. (có lịch tiếp công dân tại một cửa)

 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Chương VII

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 22. Quản lý tài chính

          1. Thực hiện chế độ tài chính công khai, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là chủ tài khoản trực tiếp quản lý toàn bộ kinh phí ngân sách nhà nước cấp xã, thu chi đúng quy định theo luật ngân sách hiện hành, thực hành tiết kiệm chống lãnh phí.

          2. Chi tiêu phải thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, các khản chi tiêu phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định. Việc chi tiêu phải tuân thủ thực hiện theo quy chế chi tiêu nội được xây dựng hàng năm, được tủ chủ chi kinh phí ở mức 3.000.000đ trở xuống.

          Điều 23. Quản lý sử dụng tài sản

          1. Mọi cán bộ, công chức phải phát huy tinh thần làm chủ tập thể, bảo quản, sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả. Tự bảo quản và chịu trách nhiệm đối với tài sản được giao. Nếu tài sản bị hư hỏng phải báo cáo kế toán, chủ tài khoản chỉ đạo có biện pháp sửa chữa; nếu mất phải bồi thường theo quy định hiện hành.

          2. Cuối năm cán bộ tài chính kế toán có trách nhiệm tham mưu thành lập hội đồng đánh giá, kiểm kê tài tài sản của xã; tài sản phải được mở sổ sách theo rõi theo quy định hiện hành; Cán bộ, công chức khi thay đổi, luân chuyển vị trí công tác có trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ tài sản cho người kế nhiệm hoặc Uỷ ban nhân dân xã, công chức Tài chính kế toán có trách nhiệm chủ trì và theo rõi việc bàn giao tài sản giữa bên giao và bên nhận.

          3. Cán bộ, công chức sử dụng máy vi tính phục vụ chuyên môn phải sử dụng đúng mục đích, không sử dụng vào việc riêng, không được tự ý cài đặt các phần mềm ứng dụng không phù hợp với cấu hình máy tính.

          4. Cán bộ, công chức báo cáo và đề xuất nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của bộ phận theo tháng, Công chức tài chính kế toán có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chủ tài khoản duyệt kế hoạch trước khi thực hiện việc mua sắm. Việc mua sắm phải có đầy đủ chứng từ thủ tục theo quy định hiện hành, phải có chứng từ nhập, xuất kho sử dụng theo quy định, đảm bảo tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả.

          5. Sử dụng điện tiết kiệm, không được sử dụng điện phục vụ mục đích cá nhân, khi không có nhu cầu sử dụng, khi ra khỏi phòng, hết giờ làm việc phải ngắt công tắc, cầu dao của các thiết bị sử dụng điện để tiết kiệm điện và đề phòng sự cố do thiên tai gây ra. (Giao cán bộ văn phòng phụ trách)

Chương VIII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

          Điều 24. Công tác thi đua khen thưởng

          1. Hàng năm các cá nhân và tập thể phải đăng ký thi đua, các tập thể cá nhân đã đăng ký thi đua và có đủ các điều kiện sẽ được xét khen thưởng.

          2. Cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt nội quy, quy chế hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã được xét khen thưởng theo quy định.

          3. Cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm nội quy, quy chế của đơn vị, vi phạm kỷ luật lao động, Luật cán bộ công chức sẽ bị sử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

          4. Cuối năm chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chức bình xét thi đua khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Chương IX

Tổ chức thực hiện

Điều 25. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày UBND xã ký quyết định ban hành và được áp dụng đối với hoạt động của UBND trong nhiệm kỳ, thường trực UBND, các ủy viên xã, cán bộ chuyên Môn thuộc UBND xã, 10 trưởng thôn, tổ chức cá nhân có quan hệ công tác thưc hiện quy chế này..

Điều 26. Quy chế này trong quá trình tổ chức thực hiện có những phát sinh, vướng mắc sẽ được bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với luật pháp và tình hình hoạt động thực tiễn của UBND xã.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÂN CÔNG

Chủ tịch, các phó chủ tịch, các thành viên UBND, cán bộ công chức xã, cán bộ không chuyên trách phụ trách cụ thể các lĩnh vực công tác của UBND xã.

1. Chủ tịch UBND xã:

     - Phụ trách chung thủ trưởng cơ quan: Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Đảng ủy và HĐND về quản lý Nhà nước trên địa bàn xã, lãnh đạo và điều hành các mặt công tác của UBND xã;

- Phụ trách chung toàn bộ các hoạt động và tất cả các lĩnh vực của UBND xã theo thẩm quyền. Trực tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch phân công nhiệm vụ công tác, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và cán bộ, công chức thuộc UBND xã, trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và cấp ủy - HĐND xã. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của UBND xã, chỉ đạo các hoạt động đối nội, đối ngoại của UBND xã;

- Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực kế hoạch quy hoạch đầu tư phát triển KT – XH – QP - AN, Phụ trách công tác Thu - Chi tài chính;

- Được uỷ quyền cho phó chủ tịch thường trực chỉ đạo công việc của UBND khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó chủ tịch đi vắng hoặc phân công phó Chủ tịch khác giải quyết thay phó Chủ tịch đi vắng.

- Phụ trách giúp đỡ trí thức trẻ 600: Ngọc Văn Tuấn

          2. Phó chủ tịch TTr UBND xã:

- Phụ trách khối kinh tế - Sản xuất nông lâm nghiệp – Thương mại dịch vụ. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã toàn bộ nhiệm vụ kinh tế - Sản xuất nông lâm nghiệp, thương mại dịch vụ của địa phương;

- Tham gia một số ban chỉ đạo do Chủ tịch UBND xã phân công và nhiệm vụ được giao;

- Phụ trách công tác quản lý về đất đai, sản xuất nông – lâm nghiệp - Thương mại dịch vụ - quản lý, chỉnh trang đô thị, xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền. Ký các loại văn bản khi Chủ tịch UBND xã uỷ quyền trực tiếp từng công việc cụ thể và báo Chủ tịch UBND xã về nội dung văn bản đã ký, ban hành;

- Giải quyết các loại hình kinh doanh của các thành phần kinh tế. Giúp Chủ tịch kiểm tra giám sát các thành phần kinh tế ở xã;

- Phụ trách công tác thi đua; khen thưởng; Một cửa, Cải cách hành chính.

- Phụ trách công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân; Công tác dân tộc tôn giáo.

- Làm một số công việc khác do Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm khi Chủ tịch đi vắng;

- Trực tiếp phụ trách khối văn phòng thống kê HĐND – UBND; Phòng Khám; Cán bộ khuyến Nông; Cán bộ địa chính xây dựng; Cán bộ Tư Pháp – Hộ Tịch - Cán bộ không chuyên trách xã.

-  Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã, các trưởng thôn trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, Quyết định, kế hoạch của UBND xã về lĩnh vực được phân công phụ trách.

- Phụ trách giúp đỡ trí thức trẻ 07: Vương Văn Yên

          3. Phó chủ tịch Tri thức trẻ 600 UBND xã.

- Phụ trách khối Văn hoá – xã hội – Xây dựng nông thôn mới. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã toàn bộ nhiệm vụ về lĩnh vực Văn hoá – xã hội của địa phương;

- Phụ trách công tác giáo dục đào tạo, chính sách xã hội, thông tin tuyên truyền, tham mưu xây dựng các kế hoạch về các hoạt động văn hóa – văn nghệ - thể dục - thể thao. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã xây dựng đề án về nhiệm vụ hoạt động phát triển phong trào VH – XH.

 - Kiểm tra đôn đốc mọi hoạt động trong lĩnh vực VH - XH trên địa bàn quản lý;

- Trực tiếp phụ trách mảng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại địa bàn, tham mưu cho ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng các chương trình kế hoạch, phương án, đề án xã về chương trình xây dựng Nông thôn mới;

-  Phụ trách mảng Văn hóa xã hội; Cán bộ lao động thương binh xã hội;Cán bộ văn hóa – công tác Giáo Dục và Đào Tạo.

- Làm một số công việc khác do Chủ tịch UBND xã phân công;

4. Chỉ hủy trưởng ban chỉ huy Quân sự xã:

- Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng - chính quyền xã và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên và nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng;

- Xây dựng phương án tác chiến, sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng công an làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự;

- Phối hợp với các ngành đoàn thể quần chúng trên địa bàn tuyên truyền giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng. Nhằm xây dựng tốt nền quốc phòng toàn dân;

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện quân sự. Kế hoạch đăng ký tuổi nghĩa vụ quân sự, khám tuyển và gọi Thanh niên lên đường nhập ngũ;

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chịu trách nhiệm trước Đảng ủy - HĐND - UBND và Chủ tịch UBND xã về các kế hoạch về công tác quân sự ở địa phương.

- Làm một số nhiệm vụ khác khi được Thường trực UBND xã giao.

5. Trưởng công an xã:

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và các cơ quan cấp trên về đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự -trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;

- Trực tiếp chỉ đạo, quản lý điều hành lực lượng công an dân phòng, làm nhiệm vụ nắm chắc chắn tình hình an ninh trật tự trên địa bàn;

- Tham mưu đề xuất với Đảng ủy - UBND xã, cơ quan cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, sau khi được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền phổ biến pháp luật, phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, tổ chức phòng cháy chữa cháy, quản lý nhân hộ khẩu, quản lý giáo dục đối tượng tiền án, tiền sự, sử lý người có hành vi vi phạm pháp luật (theo thẩm quyền).

- Làm một số nhiệm vụ khác khi được Thường trực UBND xã giao.

6. Văn phòng thống kê HĐND – UBND xã.

          1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã và các báo cáo khác của UBND xã theo sự chỉ đạo của UBND xã.

          2. Tham mưu cho UBND xã kiểm tra, đôn đốc cán bộ chuyên Môn thuộc UBND xã và các trưởng thôn thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã.

          3. Xây dựng chương trình, kế hoạch và trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện quy chế làm việc của UBND xã. Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa UBND xã với Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể xã.

          4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của UBND xã, tổ chức thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND xã.    5. Đảm bảo các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND - HĐND - Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã.

          7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND – UBND xã.      

8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã phân công.

7. Công chức cán bộ tư pháp – Hộ tịch xã:

+ Chịu trách nhiệm về chuyên môn công tác Tư pháp - Hộ tịch;

+ Tham mưu cho Thường trực UBND xã giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền. Kiểm tra đôn đốc các thôn, bản thực hiện tốt luật khiếu nại, tố cáo của công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn xã;

+ Hòa giải những mâu thuẫn về các vụ dân sự như: Tranh chấp về quyền lợi trong nhân dân, hòa giải việc ly hôn giúp các gia đình đoàn tụ và một số nhiệm vụ khác khi được Thường trực UBND xã giao;

+ Tham mưu cho Thường trực UBND xã, soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch  hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; phối hợp tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân;

+ Tham mưu cho Thường trực UBND xã quản lý xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước của các thôn bản; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng thôn sơ kết, tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với Chủ tịch UBND xã và cơ quan tư pháp cấp trên;

+ Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao;

+ Thực hiện việc công chứng, chứng thực đúng theo quy định của pháp luật;

+ Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.

8. Công chức cán bộ Địa chính – Xây dựng – Đất đai và môi trường:

+ Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, chính lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt;

+ Lập hồ sơ, văn bản để UBND xã trình UBND cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy CNQSD đất. Tham gia xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy CNQSD đất, các mốc địa giới;

+ Hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm đất đai đề xuất với Thường trực UBND xã xử lý kịp thời;

+ Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng;

+ Giúp cho Thường trực UBND xã trong công tác quản lý đất đai và trật tự xây dựng nhằm ngăn chặn kịp thời những trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng đất đai không đúng mục đích và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Thường trực UBND xã giao; Chịu trách nhiệm trước Thường trực UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn và một số nhiệm vụ khác được giao.

9. Công chức cán bộ văn hóa - xã hội:

+ Tham mưu cho Thường trực UBND xã xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thông tin, tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ chương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của các thế lực thù địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND xã;

+ Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi truỵ dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương;

+ Tham mưu cho Thường trực UBND xã trong việc tổ chức vận động các tầng lứo xã hội phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục - thể thao.

+ Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục - thể thao;

+ Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao trình UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.

+ Tổng hợp tham mưu cho UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền ở xã;

+ Làm một số nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã giao.

10. Công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp và khuyến nông:

+ Tổng hợp tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức phối hợp tuyên truyền, vận động, đôn đốc nhân dân tham gia thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế Nông – Lâm nghiệp, Khuyến nông; tiếp nhận, quản lý chuyển giao khoa học kỹ thuật các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phòng chống dịch bệnh bảo vệ thực vật, chăn nuôi thú y trên địa bàn;

+ Chịu trách nhiệm trước Thường trực UBND xã về các số liệu báo cáo công tác nông – lâm nghiệp và khuyến nông tại địa phương;

+ Làm một số nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã giao.

11. Công chức VHXH phụ trách LĐTBXH.

+ Tham mưu cho UBND xã thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao

động -Thương binh và xã hội;

+ Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền;

+Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội;

+ Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng, theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo;

+ Tổng hợp tham mưu cho UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, việc làm, thực hiện chế độ chính sách đối với người có công, gia đình chính sách thương binh liệt sỹ, người già cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật nặng không còn khả năng lao động, theo dõi và tổng hợp cấp thẻ BHYT cho các loại đối tượng trên địa bàn xã;

+ Làm một số nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã giao.

12. Văn phòng – Chỉ huy phó BCHQS và công tác Thi đua khen thưởng:

- Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chỉ huy trưởng Quân sự và Chủ tịch UBND xã về xây dựng lực lượng Chương trình, kế hoạch Quốc phòng, quân sự

hàng năm, tổng hợp công tác phong trào thi đua khen thưởng của xã;

- Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể tuyên truyền pháp luật liên quan quân sự quốc phòng;

- Xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn  dân gắn với thế trận an ninh nhân dân;

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân, tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định;

- Trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo chi đúng, chi đủ các chế độ chính sách theo quy định hiện hành, không được tự ý giải quyết cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác vay, mượn tiền quỹ khi chưa có sự đồng ý của chủ tài khoản, hàng tháng phải kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định hiện hành, trường hợp bị thâm hụt quỹ ngân sách phải chịu trách nhiệm trước Thường trực Đảng uỷ - HĐND – UBND xã và sử lý theo quy định của pháp luật;

- Làm một số nhiệm vụ khác khi được Thường trực UBND xã giao.

- Được uỷ quyền giải quyết công việc khi chỉ huy trưởng vắng mặt hoặc ủy quyền khi đi vắng.

13.Công chức phó trưởng Công an xã:

+ Chịu trách nhiệm quản lý hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng, Quản lý  người nước ngoài ra vào  trên địa bàn;

+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất cháy nổ ; kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền;

+ Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý;

- Làm một số nhiệm vụ khác khi được Thường trực UBND xã giao.

-  Được uỷ quyền gải quyết công việc khi Trưởng Công an xã đi vắng.

14. Công chức cán bộ tài chính - kế toán:

+ Giúp cho thường trực UBND xã xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã;

+ Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công cộng tại xã;

+ Tham mưu cho thường trực UBND xã khai thác các nguồn thu đúng quy định của cấp trên;

+ Thực hiện chi các khoản tiền đúng luật ngân sách nhà nước quy định, quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch với cơ quan tài chính cấp trên và kho bạc về nhà nước về xuất, nhập quỹ tiền mặt;

+ Hàng tháng, quý, năm tham mưu cho Chủ tịch UBND xã báo cáo công tác tài chính, ngân sách về kết quả thu – chi ngân sách tại địa phương;

+ Mở số sách theo dõi tài sản công của xã;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao;

+ Chịu trách nhiệm trước thường trực UBND xã trong lĩnh vực tài chính, thu - chi ngân sách hàng năm trên địa bàn xã đúng luật ngân sách;

15. Cán bộ trí thức trẻ 07 - Phụ trách lĩnh vực Địa chính Nông nghiệp – Xây dựng môi trường và xây dựng Nông thôn mới.

+ Tham mưu tổng hợp tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức phối hợp tuyên truyền, vận động, đôn đốc nhân dân tham gia thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế Nông – Lâm nghiệp, Khuyến nông; tiếp nhận, quản lý chuyển giao khoa học kỹ thuật các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phòng chống dịch bệnh bảo vệ thực vật, chăn nuôi thú y, môi trường trên địa bàn xã;

 + Chịu trách nhiệm trước thường trực UBND xã về các số liệu báo cáo công tác nông – lâm nghiệp và khuyến nông tại địa phương;

+ Tham mưu cho UNBD xã chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại địa phương,hỗ trợ cho phó chủ tịch UBND xã xây dựng các chương trình kế hoạch, phương án thôn, đề án xã về chương trình xây dựng Nông thôn mới;

+ Làm một số công việc khác do chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã phân công;

+ Chế độ thông tin báo cáo: Hàng tháng xây dựng báo cáo về lĩnh vực hoạt động của mình gửi cấp trên và gửi UBND xã trước ngày 20 hàng tháng.

16. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, Trưởng thôn:

- Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND phân công, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thôn, bản của mình quản lý; Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động tham mưu mọi công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, đi làm các ngày thứ 2; Thứ 4 và thứ 6 hàng tuần và đạm nhiệm các công việc khác do thường trực UBND xã phân công.

- Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, các phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên và định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của các tổ chức và nhân dân.


Tin khác